Venture North Law Firm

In October 2020, the Ministry of Planning and Investment (MPI) published a Draft Decree implementing the Investment Law 2020 (Investment Decree). The Investment Decree will replace Decree 118/2015 implementing Investment Law 2014.
Vào tháng 10 năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (BKHĐT) đã công bố Dự Thảo Nghị Định hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư 2020 (Dự Thảo Nghị Định). Dự Thảo Nghị Định sẽ thay thế Nghị Định 118/2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư 2014.

In October 2020, the Ministry of Planning and Investment (MPI) published a Draft Decree implementing the Investment Law 2020 (Investment Decree). The Investment Decree will replace Decree 118/2015 implementing Investment Law 2014. Some major changes provided in the Investment Decree are discussed below:

·         Government guarantee - The Investment Decree clarifies that the investment assurance under Article 11.2 of the Investment Law 2020 may include (1) guarantee on foreign exchange availability, and (2) guarantee on contractual performance by Government authorities or State-owned enterprises. The clarification seems to revert to the provisions under Investment Law 2014 on government guarantees, which are removed in the Investment Law 2020.

However, it is not clear if the Government can issue such clarification in form of a government Decree since the Investment Law 2020 does not allow Government authorities to provide investment incentives to investors which are not provided in the Investment Law 2020 without the National Assembly’s approval. Guarantees on foreign exchange availability and contractual performance could also be viewed as a type of investment incentives.

·         Negative list of investment conditions for foreign investors – To implement the “negative list” approach under the Investment Law 2020, the Investment Decree includes a list of sectors and businesses which are conditional to foreign investors. Under the Investment Law 2020, any sector or business not included in the negative list will be open to foreign investment. This approach will provide more certainty to foreign investors. However, the list attached to the Investment Decree includes “new sectors or businesses which have not been conducted in Vietnam” on 1 January 2021. This catch-all item effectively allows the authorities to deny market access by foreign investors if they consider a sector or business is new and has not been conducted in Vietnam.

·         Applicability of negative list – The Investment Decree provides that the investment conditions provided in the negative list apply to a foreign investor or some foreign invested enterprises (FIEs), which are controlled by foreign investors. This seems to suggest that a foreign-invested enterprise that is not controlled by foreign investors is not required to comply with the investment conditions provided in the list. The Investment Decree also makes clear that if there is no condition under Vietnamese law for a sector or business in the negative list then the foreign investors will be treated as domestic investors.

·         Clarifications of projects entitled to investment incentives – The Investment Decree provides more details about the types of investor projects which are entitled to investment incentives under investment regulations such as start-up project, supply-chain investment project, or SME incubator projects. The draft Investment Decree also requires investors in projects which are entitled to special investment incentives to give an undertaking about the project capital contribution schedule and investment schedule in the investment registration certificates, investment policy decisions, or in an agreement with Government authorities.

·         Earlier timing for the deposit for investment projects – The draft Investment Decree proposes to require an investor to make the required investment project before approval of the land compensation plan instead of before hand-over of the land.

·         Investment projects with 70-year term – An industrial project which has a total investment capital of VND 6,000 billion or more and has a depreciation time of 10 years or more can have an investment term of 70 years instead of 50 years.

·         Investment project with no extension of the term – The draft Investment Decree provides that the term of investment projects whose energy efficiency is below 85% of the designed efficiency will not be extended.

·         Investment capital audit – The draft Investment Decree now provides for procedures for investment authority to audit the value of capital contributed by the investors. Under Decree 118/2015, there are only procedures to audit the technology of machinery used by the investors.

·         A requirement for minimum capital investment  - Under the draft Investment Decree, a provincial People’s Committee may require investment projects which require lands from the State to have a minimum capital investment based on the amount of land required.

·         Investment procedures for projects located in multiple provinces – The draft Investment Decree now has specific procedures for issuing investment policy decisions or investment registration certificates for projects which are located in multiple provinces (e.g., roads or pipelines).

·         Online registration procedures – The draft Investment Decree provides for detailed procedures for the investors to register an investment project online similar to the online registration to establish a company under the Enterprise Law. The Investment Decree also provides for procedures by which an investor can return an investment registration certificate if the investment project is not required to obtain an investment registration certificate in the first place.

·         Merger and split of an investment project - The draft Investment Decree introduces the concept and procedures for merging or splitting an investment project similar to merging or splitting a company. However, it is not clear how these procedures and concepts could work in detail since an investment project is not a legal entity and does not have clear boundaries.

·         Making capital contribution by an investment project - The draft Investment Decree allows the investor to contribute an investment project as equity capital to another company which will replace the original investor as the investor of the investment project. The draft Investment Decree also allows an investor in an investment project to implement the investment project via a business cooperation arrangement. However, since the concept of business cooperation is not clear, it is not clear how this arrangement will work.

Written by Nguyen Quang Vu.

Vào tháng 10 năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư (BKHĐT) đã công bố Dự Thảo Nghị Định hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư 2020 (Dự Thảo Nghị Định). Dự Thảo Nghị Định sẽ thay thế Nghị Định 118/2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu Tư 2014. Một vài thay đổi đáng kể được quy định trong Dự Thảo Nghị Định sẽ được thảo luận bên dưới: 

·        Bảo lãnh Chính phủ - Dự Thảo Nghị Định làm rõ rằng bảo đảm đầu tư theo Điều 11.2 của Luật Đầu Tư 2020 có thể bao gồm: (1) bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ, và (2) bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp nhà nước. Việc làm rõ như trên có vẻ như đã quay trở lại với quy định trong Luật Đầu Tư 2014 về bảo lãnh Chính phủ, mà sau đó đã bị Luật Đầu Tư 2020 bãi bỏ. 

Tuy nhiên, không rõ liệu Chính phủ có thể ban hành quy định làm rõ này dưới hình thức một Nghị Định của Chính phủ hay không bởi Luật Đầu Tư 2020 không cho phép Chính phủ có thẩm quyền ban hành các ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư mà không được Luật Đầu Tư 2020 quy định mà không được Quốc Hội chấp thuận.  Bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ và bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cũng có thể bị coi là một loại ưu đãi đầu tư. 

·         Danh mục các điều kiện đầu tư đối với cho nhà đầu tư nước ngoài – Để thực thi quy định về “danh mục hạn chế đầu tư” theo Luật Đầu Tư 2020, Dự Thảo Nghị Định bao gồm một danh mục ngành, nghề có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Theo Luật Đầu Tư 2020, bất kỳ ngành, nghề nào không được liệt kê trong danh mục hạn chế sẽ được mở cửa cho đầu tư nước ngoài. Cách tiếp cận này sẽ quy định rõ ràng hơn cho nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, danh mục đính kèm với Dự Thảo Nghị Định bao gồm “các ngành, nghề kinh doanh mới chưa thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam” vào ngày 1 tháng 1 năm 2021.  Quy định mang tính chung chung này sẽ cho phép cơ quan có thẩm quyền từ chối việc tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nếu cơ quan có thẩm quyền cho rằng một ngành nghề hoặc lĩnh vực kinh doanh là mới và chưa từng được thực hiện tại Việt Nam.

·         Áp dụng danh mục hạn chế đầu tư - Dự Thảo Nghị Định quy định rằng các điều kiện đầu tư được quy định trong danh mục hạn chế áp dụng cho một nhà đầu tư nước ngoài hoặc một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FIEs), mà các doanh nghiệp đó bị kiểm soát bởi nhà đầu tư nước ngoài. Quy định này có vẻ như chỉ ra rằng một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị kiểm soát bởi các nhà đầu tư nước ngoài không phải tuân thủ các quy định đầu tư được liệt kê trong danh mục. Dự Thảo Nghị Định cũng làm rõ rằng trong trường hợp không có quy định cho một ngành, nghề trong danh mục hạn chế theo pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được đối xử như nhà đầu tư trong nước. 

·         Làm rõ về dự án được hưởng ưu đãi đầu tư – Dự Thảo Nghị Định quy định chi tiết hơn về các loại dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định đầu tư như dự án đầu tư khởi nghiệp, dự án đầu tư chuỗi phân phối, hoặc dự án cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dự Thảo Nghị Định cũng yêu cầu nhà đầu tư trong các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết về lịch trình góp vốn và lịch trình đầu tư theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, hoặc theo thỏa thuận với cơ quan Chính phủ. 

·         Quy định mốc thời gian ký quỹ sớm hơn cho các dự án đầu tư –Dự Thảo Nghị Định đề xuất yêu cầu nhà đầu tư phải lập dự án đầu tư trước khi có chấp thuận kế hoạch bồi thường về đất thay vì trước khi bàn giao đất. 

·         Dự án đầu tư với thời hạn 70 năm – Một dự án công nghiệp có tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên và thời hạn thu hồi vốn đầu tư/khấu hao tài sản từ 10 năm trở lên có thể có thời hạn đầu tư là 70 năm thay vì 50 năm. 

·        Dự án đầu tư không được gia hạn thời hạn – Dự Thảo Nghị Định quy định rằng dự án đầu tư có hiệu suất dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế sẽ không được gia hạn thời hạn. 

·         Kiểm toán vốn đầu tư – Dự Thảo Nghị Định quy định thủ tục để cơ quan đầu tư kiểm toán giá trị phần vốn góp bởi nhà đầu tư. Nghị Định 118/2015 chỉ có quy định về thủ tục để kiểm tra công nghệ máy móc sử dụng bởi nhà đầu tư. 

·         Yêu cầu về vốn đầu tư tối thiểu – Theo Dự Thảo Nghị Định, Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh, thành phố có thể yêu cầu dự án đầu tư có yêu cầu cấp đất từ Nhà nước phải đáp ứng mức vốn đầu tư tối thiểu dựa trên diện tích đất yêu cầu. 

·         Thủ tục đầu tư cho các dự án đặt tại nhiều tỉnh – Dự Thảo Nghị Định hiện đã có các thủ tục cụ thể để ban hành quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án được đặt tại nhiều tỉnh (ví dụ: dự án về đường hoặc đường ống).

·         Thủ tục đăng ký trực tuyến –Dự Thảo Nghị Định quy định các thủ tục chi tiết để nhà đầu tư đăng ký một dự án đầu tư trực tuyến tương tự như việc đăng ký trực tuyến để thành lập một công ty theo Luật Doanh Nghiệp. Dự Thảo Nghị Định cũng quy định các thủ tục để theo đó nhà đầu tư có thể trả lại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu dự án đầu tư ngay từ đầu không cần phải có giấy chứng nhận đầu tư. 

·         Sáp nhập và tách một dự án đầu tư – Dự Thảo Nghị Định đưa ra khái niệm và thủ tục để sáp nhập hoặc tách một dự án đầu tư tương tự như sáp nhập hoặc tách công ty. Tuy nhiên, không rõ bằng cách nào các thủ tục và khái niệm này sẽ được thực thi chi tiết do một dự án đầu tư không phải là một pháp nhân và không có ranh giới rõ ràng. 

·         Góp vốn bằng một dự án đầu tư - Dự Thảo Nghị Định cho phép nhà đầu tư góp dự án đầu tư vào làm vốn chủ sở hữu tại một công ty và công ty đó sẽ thay thế nhà đầu tư ban đầu để trở thành nhà đầu tư của dự án đầu tư. Dự Thảo Nghị Định cũng cho phép nhà đầu tư trong một dự án đầu tư được thực hiện dự án thông qua một thỏa thuận hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, do khái niệm hợp tác kinh doanh không rõ ràng, không rõ là việc thực hiện thỏa thuận này sẽ được thực hiện như thế nào.

Bài viết được thực hiện bởi Nguyễn Quang Vũ.

 

Please Login or Register for Free now to view all updates and articles

In addition to free-to-view updates and articles, you can also subscribe to the full Legal Centrix Vietnam Service including access to:

  • Overview notes on the law
  • Thousands of high quality translations of legislation covering all key business areas
  • Legal and tax updates
  • Articles on important legal and tax issues
  • Weekly email alerts
  • Sophisticated web platform and search

Legal Centrix is trusted by top law and accounting firms.

Venture North Law Firm

Venture North Law Limited (VNLaw) is a Vietnamese law firm established by Nguyen Quang Vu, a business lawyer with more than 17 years of experience. VNLaw is a boutique professional law firm focusing on corporate, commercial and M&A practices in Vietnam. Our goal is to be an efficient, innovative and client-friendly firm. To achieve that goal, we are designing a working environment and a compensation system which encourage our lawyers to provide more efficient services to clients and to focus on the long term benefit of the firm.

Click here to view the author's profile

Author

Tags

  • Vietnam
  • Foreign Enterprises, Branches, Rep Offices
  • Mergers & Acquisitions
  • General
  • Representative Offices & Branches
  • Legal Updates

Related Content

Recent updates

Cookies On
Our Website
We use cookies on our website. To learn more about cookies, how we use them on our site and how to change your cookie settings please click here to view our cookie policy. By continuing to use this site without changing your settings you consent to our use of cookies in accordance with our cookie policy.